KIM NGÂN
Leo bằng thân quấn ...Kim ngân em
Hai mặt đầy lông, phiến lá nguyên
Hoa trắng, rồi vàng, hương tỏa nhẹ
Anh ơi! Lở ngứa...chớ lo phiền.
BXP
Sưu tập
3- Họ Kim ngân - Caprifoliaceae
Kim ngân hay dây Nhẫn đông - Lonicera
japonica, chi Lonicera, Họ Kim ngân - Caprifoliaceae, 56- Bộ Dipsacales Bộ Tục đoạn (nhánh 12)
Mô tả: Cây leo bằng thân cuốn. Cành non có lông mịn,
thân già xoắn. Lá nguyên, mọc đối. Phiến lá hình trứng dài 4-7cm, rộng 2-4cm, cả
hai mặt lá đều có lông mịn. Hoa mọc từng đôi một ở các nách lá gần ngọn. Khi mới
nở, cánh hoa màu trắng, sau chuyển sang vàng nhạt, mùi thơm nhẹ 5 cánh hoa dính
liền nhau thành ống ở phía dưới, miệng ống có 2 môi, 5 nhị thò ra ngoài cánh
hoa. Bầu dưới. Quả hình trứng, dài chừng 5mm, màu đen.
Mùa hoa tháng 3-5, quả tháng 6-8.
Nơi mọc: Loài của miền Đông Á ôn đới (Nhật bản,
Triều tiên, Trung quốc), có mọc hoang ở vùng đông bắc của nước ta (Cao bằng, Lạng
sơn, Quảng Ninh) và thường được trồng ở miền đồng bằng trung du và miền núi từ
Bắc vào Nam.
Công dụng: Kim ngân có vị ngọt nhạt, tính mát. Thường dùng trị mụn
nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ, ho do phế nhiệt. Người ta còn
dùng Kim ngân trị dị ứng (viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác) và trị thấp
khớp. Ngày dùng 6-15g hoa dạng thuốc sắc hoặc hãm uống. Nếu dùng dây thì lấy lượng
nhiều hơn 9-13g. Cũng có thể ngâm rượu hoặc làm thuốc hoàn tán. Có thể chế
thành trà uống mát trị ngoại cảm phát sốt, ho, và phòng bệnh viêm nhiễm đường
ruột, giải nhiệt, tiêu độc, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét