RAU DIẾP ĐẮNG
Cây thảo lưu niên, nhựa mủ trắng
Phiến lá thon, chụm gốc, xẻ răng nhiều
Cụm hoa vàng ở ngọn. Quả bế nhỏ
Chữa viêm tuyến vú, thũng độc vô danh.
BXP
Sưu tập
Rau diếp đắng - Ixeris denticulata, Chi Ixeris, họ cúc
Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc
(nhánh 12)
Mô tả: Cây thảo lưu niên, cao 30-70cm,
có nhựa mủ trắng; thân mọc thẳng, không lông, phân nhánh ở phía trên. Lá mọc chụm
ở phần gốc thân, xẻ răng cưa nhiều, dài 5-10cm, rộng 2-4cm, gốc từ từ hẹp thành
cuống, các lá trên thân có răng xẻ sâu, gốc có tai ôm thân, không cuống. Cụm
hoa ở ngọn thân, chuỳ hoa nhỏ, hoa đầu nhỏ 5mm, có nhiều hàng lá bắc, ống hoa
dài 6-8mm, dạng lưỡi, màu vàng, lưỡi hoa dài 4-6mm, có 5 thuỳ. Quả bế nhỏ màu
nâu, mang mào lông màu trắng.
Nơi mọc: Loài
phân bố ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nga, Mông Cổ, Nhật Bản và cũng được ghi nhận
có ở Việt Nam. Cây thường mọc ở trên đất ruộng hoang. Thu hái toàn cây vào mùa
xuân, phơi khô hay dùng tươi.
Công dụng: Vị
đắng, tính mát. Cây được dùng trị vô danh thũng độc, viêm tuyến vú cấp
tính, ghẻ lở. Có nơi dùng chữa đái ra máu, rắn độc cắn, trùng độc cắn, viêm tuyến
nước bọt cấp tính, viêm ruột thừa. Liều dùng 10-15g dạng thuốc sắc, dùng ngoài
tuỳ lượng giã cây tươi đắp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét