CÚC LỤC LĂNG
Cây thảo, thân mập, có cánh suốt dọc thân
Lá thuôn dài, đầu tù, mép răng nhỏ
Chuỳ hoa đầu ở ngọn, lá bắc nhiều hàng
Trị cảm cúm, đau xương, thấp khớp...
BXP
Sưu tập
Cúc lục lăng, Linh đan hôi - Laggera alata,
Chi Laggera, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)
Mô tả: Cây thảo sống
nhiều năm, cao 40-100cm. Thân mập, phần cành tới phần trên, có cánh suốt dọc
thân. Lá thuôn dài đến 8cm, đầu tù, gốc thuôn dần, mép có răng nhỏ, có lông mịn
sát và tuyến tiết. Chuỳ hoa ở ngọn các nhánh; hoa đầu cao 6-7mm, lá bắc nhiều
hàng, nhọn. Quả bế cao 1mm, có lông mào trắng, dài 4-5mm.
Ra hoa từ
mùa thu đến đầu mùa xuân.
Nơi mọc: Cây mọc dại trong
các rừng thông, rừng thưa, các savan có ở các tỉnh vùng cao như Lai Châu, Sơn
La, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Thái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh cho tới Ninh
Thuận, Lâm Đồng. Thu hái cây vào mùa hạ, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Công dụng: Vị
đắng và cay, tính ấm, có mùi thơm. Thường dùng trị: Cảm cúm, ho kéo dài. Đau thấp
khớp, đau lưng. Viêm thận, phù thũng. Vô kinh, đau bụng trước khi sinh. Dùng
ngoài trị mụn nhọt, viêm mô tế bào, tràng nhạc, đau xương, bỏng, eczema, rắn cắn;
lấy một lượng vừa đủ cây tươi giã đắp ngoài hoặc đun nước tắm rửa.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét