RAU KHÚC
Cây lưu niên, lông mượt như nhung
Lá so le, hẹp, dài, không cuống
Cụm hoa đầu ở ngọn
vàng ươm
Chữa cảm sốt, ho, hen, làm bánh
Khúc.
BXP
Sưu tập
Rau khúc, Rau khúc vàng - Gnaphalium affine D, Chi Gnaphalium, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh
12)
Mô tả: Cây
thảo mọc hằng năm, có lông như nhung. Lá mọc so le, không cuống, có phiến hẹp
dài, dài 2,5-4,5cm, rộng 0,2-0,4cm. Cụm hoa ở ngọn các nhánh, dày, to vào cỡ
2cm; hoa đầu to 2-3mm.
Nơi mọc: Loài phân bố
ở Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam. Thường gặp trong các ruộng hoang, nhất
là ở miền Bắc nước ta. Thu hái toàn cây vào mùa xuân, rửa sạch dùng tươi hay
phơi khô dùng dần.
Công dụng: Vị
hơi ngọt, tính bình. dùng trị: Cảm sốt, ho, viêm khí quản mạn, hen suyễn có đờm.
Tiêu máu cấp. Phong thấp tê đau. Huyết áp cao. Dùng ngoài trị chấn thương bầm
giập, trị rắn cắn lấy lá tươi giã đắp, rịt. Lá có thể làm rau ăn, người ta cũng
dùng đồ với gạo nếp làm bánh Khúc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét