Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014

1.782- BÌM EBERHARDT & BOIS

















Bìm Eberhardt - Ipomoea Eberhardtii












Bìm Bois - Merremia boisiana

BÌM SÂM HẠI

Hàng nghìn ha rừng có nguy cơ hủy diệt
Vì bìm Bois,  Eberhardt phát triển cực nhanh
Phát tán bởi hạt, chồi, thân hoặc rễ
Khắp rừng Nam Hải Vân - Đà Nẵng tung hoành.

BXP

Sưu tập

+ Bìm Eberhardt - Ipomoea Eberhardtii, Chi Ipomoea
+ Bìm Bois - Merremia boisiana, Chi Merremia
Họ Convolvulaceae (họ bìm bìm, khoai lang, rau muống, tơ hồng), 52- Bộ Solanales (nhánh 11)

Hàng nghìn ha rừng ở Đà Nẵng nguy cơ chết trụi vì dây leo:

Ông Trần Huy Độ, Trưởng ban Quản lý rừng đặc dụng Nam Hải Vân cho biết, từ năm 1999 dây lạ (người dân thường gọi là "dây lan rừng" hay lá bợt) bắt đầu phát triển mạnh. Từ các khe, suối, bìa rừng, loài cây này xông lên, leo đè luôn cánh rừng thông, rừng keo lá tràm và lan toả với tốc độ nhanh. Những tán lá rộng và dày đặc đã che kín không gian của các loại cây khác làm rừng và cả thảm thực vật bên dưới chết dần vì thiếu ánh sáng.
"Dây lan rừng" phát triển nhanh là vì chúng có thể phát tán bằng hạt, chồi, thân hoặc rễ. Dây bò đến đâu, rễ bén đến đó và phát triển thành gốc mới. Thân dây có đường kính 15-20 cm thậm chí to hơn tuỳ theo vùng đất chúng bám trụ.
Chi cục Kiểm lâm Đà Nẵng bước đầu tạm xác nhận "dây lan rừng" này là loại bìm bìm có tên khoa học là Bois (Merremia boisiana) và bìm Eberhardt (Ipomoea Eberhardtii). Theo nhận định chung của giới chuyên môn thì ngoài việc "cướp" ánh sáng, loài thực vật này còn tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng do khả năng tích luỹ khối lượng vật liệu cháy lớn (lá khô, cành khô, bản lá to và nhiều). Thậm chí khả năng bắt lửa rất nhanh kể cả lá, nhánh còn xanh.


GHI CHÚ: Tôi cố gắng tìm hiểu giới thiệu với bạn đọc một loài Bìm bìm xâm thực rất nguy hiểm ở Đà Nẵng, mà ban Quản lý rừng đặc dụng Nam Hải Vân đã phải tốn kém khá nhiều công sức và kinh phí.

1.781- HOA SAO

















HOA SAO

Năm cánh hình ngôi sao tươi đỏ
Có tay người nâng đỡ duyên em
Thân em liễu yếu tơ mềm
Tình em âu yếm vô biên hiến đời.

BXP

Sưu tập

Tóc tiên dây, hoa Sao - Ipomoea quamoclit L, Chi Ipomoea, Họ Convolvulaceae (họ bìm bìm, khoai lang, rau muống, tơ hồng), 52- Bộ Solanales (nhánh 11)

Mô tả: Tóc Tiên thuộc loại thân thảo, có cành mỏng, nhẵn mềm xanh. Lá sẻ giống dạng lông vũ. Lá cây này mảnh mai yêu kiều, đúng như tên gọi "tóc tiên" của nó. Hoa năm cánh nên cũng còn được gọi là hoa sao. Hoa thường có màu đỏ, hồng, trắng, nhưng ở Việt Nam mình chỉ mới thấy có loại màu đỏ mà thôi.
Tóc tiên dây trông liễu yếu đào tơ, leo trên cái giàn tre nho nhỏ, hoa đỏ thắm nở rực rỡ hàng ngày. Cây không thọ lâu nhưng lại cực kỳ dễ trồng, dễ sống. Hoa tàn kết thành hạt, từng hạt khô rụng xuống, vỏ hạt màu nâu tách ra lại có những hạt đen nho nhỏ bên trong, nằm vung vãi dưới đất rồi mọc thành cây mới.
Nơi mọc:
Công dụng: Cây trồng cảnh. Tóc Tiên cực kì dễ trồng , chỉ cần gieo ít hạt vào đất, làm giàn cho cây con leo . Sau 5 đến 10 ngày thì chúng ta đã có một giàn hoa Tóc Tiên cho vườn nhà.

Khi trồng, nên tưới nước đều để cây nhanh lớn và ra nhiều búp, sau đó giảm lượng nước, hoa sẽ nở rộ hàng loạt rất đẹp. Lưu ý trồng hoa này ở chỗ thoáng đãng để khi cây già héo có thể giật ra bỏ hết trồng đợt mới

Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

1.780- RAU MUỐNG



HOA RAU MUỐNG

Xanh non mầu lá tươi mềm
Mang chùm hoa tím ủ niềm nhớ thương
Anh đi có nhớ cố hương?
Nhớ tình Rau muống, Chum tương, Vại cà?

BXP


Sưu tập

Rau muống - Ipomoea aquatica, Chi Ipomoea, Họ Convolvulaceae (họ bìm bìm, khoai lang, rau muống, tơ hồng), 52- Bộ Solanales (nhánh 11)

Mô tả: Cây mọc bò, ở mặt nước hoặc trên cạn. Thân rỗng, dày, có rễ mắt, không lông. Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, đôi khi hẹp và dài. Hoa to, có màu trắng hay hồng tím, ống hoa tím nhạt, mọc từng 1-2 hoa trên một cuống. Quả nang tròn, đường kính 7–9 mm, chứa 4 hạt có lông màu hung, đường kính mỗi hạt khoảng 4 mm.
Nơi mọc: Phân bố tự nhiên chính xác của loài này hiện chưa rõ do được trồng phổ biến khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.
Công dụng: Tại Việt Nam, nó là một loại rau rất phổ thông và rất được ưa chuộng, có hai loại trắng và tía, mỗi loại có đặc tính riêng. Cả hai loại đều có thể trồng trên cạn hoặc dưới nước, xưa đã từng có loại rau muống được nuôi trồng rất cầu kỳ bằng cách cho ngọn rau mọc cuộn trong những chiếc vỏ ốc rỗng, để lấy những ngọn rau muống trắng nõn và mập nạp tiến vua.

***

1.779- MUỐNG BIỂN


Muống biển trổ hoa trắng và tím trên bờ biển Xuyên Mộc.















Muống biển trên bờ biển Nhật Lệ, Quảng Bình.
















HOA MUỐNG BIỂN

Biển khát vọng hôn bờ thương nhớ
Muống thuỷ chung cát bỏng đợi chờ *
Thân bò dầu dãi nắng mưa
Mang mầu hoa tím ... tình xưa vẫn nồng.

BXP

* Sự tích hoa muống biển:
Có đôi trai gái yêu nhau. Gia đình cô gái rất giàu, còn chàng trai lại rất nghèo. Cha cô gái ra  điều kiện: "Nếu đủ lễ vật như yêu cầu sẽ gả con gái cho ". Từ đó, ngày nào chàng trai cũng ra biển đánh cá để mong tìm đủ tiền mua lễ vật cho nhạc phụ tương lai. Đến 1 ngày, số tiền đã gần đủ... Nhưng trớ trêu thay, chàng trai đã ra đi không trở về vì gặp 1 cơn bão lớn. Cô gái đã khóc rất nhiều và đứng trên bờ biển để đợi mãi, chờ mãi.... rồi kiệt sức và chết.Các vị thần thương, đã biến cô thành " rau muồng biển " và loại rau này luôn mọc hướng ra biển như ý là cô gái muốn ra biển để tìm chàng trai.

Sưu tập

Muống Biển - Ipomoea biloba, Chi Ipomoea, Họ Convolvulaceae (họ bìm bìm, khoai lang, rau muống, tơ hồng), 52- Bộ Solanales (nhánh 11)

Mô tả: Cây thảo mọc bò dài, không cuống, có thân dày, phân nhánh, hầu như có rãnh, nhẵn, thường đo đỏ, ngọn hướng lên. Lá xanh ngắt hình tim xinh xắn, sâu ở gốc, tròn hay lõm ở đầu, nhẵn cả 2 mặt, dày về phía gốc, rải rác có nhiều u, mang hai tuyến đối nhau ở đầu. Hoa to, hình phễu giống hoa rau muống, màu tìm nhạt hay hồng, thành xim ít hoa ở nách lá, với một cuống chung dài 2-4cm. Quả nang hình cầu. Hạt 4, đẹp, màu hung.
Hoa vào mùa hè và thu.
Nơi mọc: Muống biển mọc dại trên các bãi cát ven biển, thường thấy ở bờ biển miền Trung vào đến miền Nam. Nhưng loại hoa này có một sức sống mãnh liệt, giữa vùng khô cằn cát trắng vẫn tươi đẹp như thường, và màu hoa là màu tím, màu tím thuỷ chung. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Công dụng: Vị cay và hơi đắng, tính ấm. Nhân dân ta thường dùng lá Muống biển làm thức ăn cho thỏ, dê, ngựa, chuột lang. Toàn cây được dùng làm thuốc chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, tê thấp, chân tay đau nhức, mỏi, thông tiểu tiện, chữa thuỷ thũng, đau bụng. Dùng ngoài, lá Muống biển tươi giã nát dùng đắp lên các vết loét, mụn nhọt đang mưng mủ và cũng dùng trị rắn cắn, có thể phơi khô tán nhỏ rắc lên những nơi bị bỏng.

***

1.778- KHOAI LANG




















HOA KHOAI LANG

Cũng trong dòng tộc Bìm bìm
Như chị Muống biển, như em Muống nhà
Mang mầu hoa tím thiết tha
Rau lang - nước cáy... đậm đà tình quê!

BXP

Sưu tập

Khoai lang hay Lang - Ipomoea batatas, Chi Ipomoea, Họ Convolvulaceae (họ bìm bìm, khoai lang, rau muống, tơ hồng), 52- Bộ Solanales (nhánh 11)

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có thân mọc bò, dài 2-3m. Rễ phình thành củ tròn dài, màu đỏ, trắng hay vàng. Lá có nhiều hình dạng, thường hình tim xẻ ba thuỳ sâu hay cạn, có cuống dài. Hoa màu tím nhạt hay trắng, mọc thành xim ít hoa ở đầu cành hay nách lá.
Nơi mọc: Cây của Mỹ châu nhiệt đới, được trồng ở khắp nơi để lấy củ ăn. Lá cũng dùng luộc ăn được. Để dùng làm thuốc, có thể dùng củ tươi, hoặc củ thái lát phơi khô hay tán bột.
Công dụng: Vị ngọt, tính bình. Thường dùng trị: Lỵ mới phát. Đại tiện táo bón. Di tinh, đái đục. Phụ nữ kinh nguyệt không đều, loạn kỳ, máu xấu. Cúm mùa hè, sốt nóng li bì, thân thể đau mỏi. Có tác giả còn cho rằng Khoai lang có thể giúp con người phòng ngừa chứng xơ cứng động mạch, hạ huyết áp, giảm béo phì và chứng già yếu. Nó cũng có khả năng chống ung thư vú và ung thư đại tràng.

***

1.777- BÌM BÌM CHÂN CỌP



BÌM BÌM CHÂN CỌP

Lá chân vịt, 7-9 thùy ngọn giáo
Cây hàng năm, dầy lông cứng, bò leo
Hoa trắng, hồng, thành đầu nơi nách lá
Rễ trị ho, đinh nhọt ...dùng nhiều.

BXP

Sưu tập

Bìm bìm chân cọp hay Cây chân chó - Ipomoea pes-tigridis, Chi Ipomoea, Họ Convolvulaceae (họ bìm bìm, khoai lang, rau muống, tơ hồng), 52- Bộ Solanales (nhánh 11)

Mô tả: Cây thảo hàng năm, cứng quấn, mọc bò hay leo, dầy lông cứng. Lá hình chân vịt, dài 3-5cm, rộng 5-6cm, có 7-9 thuỳ hình ngọn giáo, nhọn sắc ở đỉnh, thon lại và rất hẹp ở phía gốc, dài 25-40mm, rộng ở khoảng giữa 15-25mm, với những lông trắng nằm ở cả hai mặt; cuống là dài 2-5cm, có lông cứng. Hoa hồng hay trắng, khoảng 10 cái, xếp thành đầu gần hình cầu có cuống dài ở nách lá, có lá bắc tạo thành bao chung, có lông mềm màu trắng. Quả nang xám, hình cầu đường kính 8mm, bao bởi đài hoa cùng lớn lên với quả, có 4 van. Hạt 4, màu hung nâu, có 3 góc và lún phún lông tơ.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Philippin, Việt Nam... Mọc khá phổ biến ở nước ta, dọc theo đường đi, đất hoang ráo vùng đồng bằng. Thường dùng tươi
Công dụng: Rễ thường dùng trị ho ra máu và hạt dùng trị thủy thũng. Rễ và lá cũng được dùng trị đinh nhọt và cụm nhọt. Cây dùng làm thức ăn gia súc.


Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

1.776- BÌM BÌM



BÌM BÌM

Tiềm tàng sức sống leo cao
Mang màu hoa thắm ngọt ngào duyên quê
Bìm bìm dậu đổ....đừng chê!
"Sinh tồn cuộc sống"....chẳng hề đơn sai.

BXP

Sưu tập

Bìm bìm - Ipomoea cairica, Chi Ipomoea, Họ Convolvulaceae (họ bìm bìm, khoai lang, rau muống, tơ hồng), 52- Bộ Solanales (nhánh 11)

Mô tả: Cây thảo lâu năm, có rễ củ, thân nhỏ, mọc leo dài 3-6m. Lá do 5 lá chét, khụng lụng, xẻ sâu đến tận cuống lá. Cụm hoa ít hoa; hoa to, màu tim tím; lá đài gần như nhau; tràng vặn; nhị đính trên ống tràng. Quả nang to 1cm, chứa 4 hạt cao 5-6mm.
Cây ra hoa từ tháng 5 tới tháng 12.
Nơi mọc: Loài cổ nhiệt đới, mọc hoang và cũng được trồng làm hàng rào vì có hoa đẹp. Thu hái toàn cây quanh năm. Rửa sạch, cắt ngắn từng đoạn, dùng tươi hay phơi khô cất dành.
Công dụng: Vị ngọt, tính hàn, hơi có độc. Dân gian thường dùng lá đâm rịt trị bệnh đầu voi. Ở Hawai, người ta dùng rễ củ và thân để ăn. Ở Ấn Độ, người ta dùng lá giã ra xoa đắp trên cơ thể người bị ban; hạt được dùng làm thuốc xổ. Ở Trung Quốc, người ta dùng trị: 1. Ho do bệnh về phổi; 2. Giảm niệu, đái ra máu; 3. Phù thũng. Dùng liều 5-12g dạng thuốc sắc. Không dùng cho người bị yếu ốm. Dùng ngoài trị đinh nhọt, viêm mủ da, đòn ngã tổn thương, giã cây tươi đắp vào chỗ đau.