TƠ HỒNG TRUNG QUỐC
Cây dạng sợi màu vàng, không diệp lục
Dây leo có vòi hút ký sinh
Tràng hoa 5 cánh dính hình lục lạc
Vị cay, ngọt, trị tiểu đục, liệt dương.
BXP
Sưu tập
Tơ hồng, Tơ hồng Trung Quốc - Cuscuta
chinenesis, Chi Cuscuta Tơ hồng, Họ
Convolvulaceae (họ bìm bìm, khoai lang, rau muống, tơ hồng),
52- Bộ Solanales Cà (nhánh 11)
Mô tả: Dây leo quấn qua trái, không có diệp
lục, toàn cây dạng sợi to 1-2mm, màu vàng, bóng nhẵn, có vòi hút, thường ký
sinh trên một số cây bụi. Lá tiêu giảm thành vẩy nhỏ. Hoa nhỏ, màu trắng, thường
tụ họp thành nhóm 10-12 cái; đài hoa gồm 5 lá đài dính; tràng hoa do 5 cánh hoa
dính hình lục lạc, cao 1,2cm; nhị 5; bầu có 2 vòi nhuỵ. Quả nhỏ, hình cầu, hạt
2-4.
Ra hoa tháng 10-12.
Nơi mọc: Loài của Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật
Bản, được lan truyền ở nhiều nơi trên miền Bắc Việt Nam. Người ta thường thả
chúng lên các cây bụi, như Cúc tần. Thu hái toàn cây quanh năm, quả thu hái vào
mùa đông, dùng tươi hay phơi khô. Khi dùng, tẩm rượu sao
Công dụng: Vị cay, ngọt,
tính bình. Thường được dùng trị lưng gối yếu mỏi, liệt dương, di tinh, đái đục,
đầu váng mắt hoa, sức nhìn giảm sút, thai động không yên.
Dây Tơ hồng cũng được dùng trị bệnh về phổi như ho, hen,
viêm phổi, táo bón do mất trương lực hoặc do thiếu mật, trướng bụng. Dùng ngoài
rửa mụn nhọt, sạm da mặt.
***
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét