BẠC THAU
Dây leo quấn,
thân có nhiều lông trắng
Phiến lá nguyên,
dưới bạc, trên xanh
Tràng hoa trắng,
cánh trong hồng tím
Phế quản
viêm...đường tiết liệu khai thông.
BXP
Sưu tập
Bạc thau, Bạc sau, Lú lớn hay Thảo bạc - Argyreia
acuta Lour,
Chi Argyreia, Họ
Convolvulaceae (họ bìm bìm, khoai lang, rau muống, tơ hồng),
52- Bộ Solanales Cà (nhánh 11)
Mô tả: Dây leo bò hoặc quấn. Thân có nhiều lông màu
trắng bạc. Lá nguyên, mọc so le, hình bầu dục hay trái xoan, mặt trên nhẵn,
xanh sẫm, mặt dưới (mặt sau) có nhiều lông mịn màu trắng bạc. Cụm hoa ở nách lá
hay ở ngọn thân, hình đầu hay hình tán, cuống hoa có lông tơ trắng bạc. Hoa đều,
lưỡng tính, mẫu 5, tràng màu trắng, cánh hoa phớt tím, mặt ngoài có lông tơ. Mặt
ngoài của lá đài cũng có ánh bạc. Quả mọng hình cầu, khi chín màu đỏ, bao bởi
đài hoa phát triển, có mặt trong màu đỏ. Hạt hình trứng, màu nâu.
Mùa hoa quả tháng 6-7 cho đến tháng
11.
Nơi mọc: Cây mọc hoang ở nhiều nơi, ven bờ bụi.
Có thu hái thân, lá quanh năm. Lá thường dùng tươi. Cành lá, rễ đem về rửa sạch,
thái nhỏ, phơi khô. Có thể tẩm rượu sao qua rồi mới dùng
Công dụng: Bạc thau có
vị hơi chua, hơi đắng nhạt, tính mát, không độc. Thường
dùng trị bí tiểu tiện, đi đái ít một rát buốt, nước tiểu đục, bạch đới, ngứa lở,
mụn nhọt, sốt rét, ho, viêm phế quản cấp, và mạn. Ngày dùng 20-40g tươi hoặc 12-20 khô, dạng
thuốc sắc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét