ĐỊA HOÀNG
Chế Sinh địa hay là Thục địa
Cũng là em, tên gọi Địa hoàng
Đài, tràng chuông, mọc đầy lông
Thận thì dùng Thục, huyết ...lồng sang Sinh.
BXP
Sưu tập
Địa hoàng - Rehmannia
glutinosa, Chi Rehmannia, Họ Huyền
sâm hay Hoa mõm sói - Scrophulariaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).
Mô tả:
Cây lưu niên, toàn cây có lông mềm và lông tiết màu tro trắng. Rễ mầm lên
thành củ. Lá mọc vòng ở gốc; phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, mép
khía răng tròn không đều; gân lá hình mạng lưới nổi rất rõ ở mặt dưới làm cho
lá như bị rộp, chia lá thành những múi nhỏ. Hoa mọc thành chùm trên một cuống
chung dài ở đầu cành. Đài và tràng đều hình chuông, tràng hơi cong, mặt ngoài
tím đẫm, mặt trong hơi vàng với những đốm tím 4 nhị, nhị trường. Quả hình trứng,
chứa nhiều hạt nhỏ.
Hoa tháng 4-6, quả tháng 7-8.
Nơi mọc: Loài
cây của Trung Quốc. Từ năm 1958 nhập trồng ở nước ta, hiện nay được phát triển
trồng ở nhiều nơi từ Bắc đến Nam. Nhân giống bằng những mầm rễ, mỗi mầm dài
1-2cm. Sau khi trồng 6 tháng rưỡi có thể thu hoạch. Mỗi năm có thể thu hoạch
hai vụ vào các tháng 2-3 và 8-9. Chọn ngày nắng ráo để đào củ. Củ Địa hoàng
tươi hình thoi hay hình trụ cong queo, dễ bẻ gẫy; mặt ngoài màu vàng đỏ, có những
vùng thắt lại chia củ thành từng khoanh. Trên các rãnh có vết của mầm. Tuỳ theo
cách chế biến, ta có Sinh địa hoàng và Thục địa hoàng.
-
Sinh địa: Củ Địa hoàng đã được chọn lựa, rồi rải vào lò sấy; sấy
trong 6-7 ngày cho khô đều.
-
Thục địa: Củ Địa hoàng lấy về, ngâm nước, cạo sạch đất. Lấy những
củ vụn nát nấu lấy nước, nước đó tẩm những củ đã được chọn rồi đem đồ, đồ xong
lại phơi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ như vậy được 9 lần, khi màu thục đen
nhánh là được. Khi nấu không dùng nồi kim loại như đồng, sắt. Tuỳ từng nơi, người
ta áp dụng cách chế biến có khác nhau, có thể dùng rượu nấu rồi lại dùng nước gừng
ngâm, lại nấu tiếp tới khi có thục màu đen. Do cách chế biến mà tính chất của
Sinh địa và Thục địa có khác nhau.
Công dụng: : Sinh
địa dùng chữa bệnh huyết hư phát nóng, thổ huyết, băng huyết, chảy máu cam,
kinh nguyệt không đều, động thai; bệnh thương hàn, ôn dịch, phát ban chẩn, cổ họng
sưng đau, huyết nhiệt, tân dịch khô.
Thục địa dùng trị thận âm suy sinh ra các chứng nóng âm ỉ,
bệnh tiêu khát (đái đường), đau họng, khí suyễn (khó thở), hư hoả bốc lâm sinh
xuất huyết, làm sáng mắt, điều kinh, bổ huyết, sinh tinh, làm cho cơ thể tráng
kiện.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét