Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

1.743- CÀ




















HOA CÀ

Màu hoa em nhạt hơn tím Huế
Màu thắt lưng, áo cánh cổ tròn
Một màu bình dị, sắt son
Đi vào giấc ngủ ru hồn anh yêu.

BXP

Sưu tập

Cà - Chi Solanum, Họ - Solanaceae, 52- Bộ Solanales (nhánh 11)

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm hay sống dai, có thân hoá gỗ, cao đến 1m. Lá mọc so le, phủ nhiều lông như nhung nhám; phiến lá hình trái xoan hay thuôn, có cuống. Hoa gắn ngoài nách lá; tràng hoa màu tím xanh, tím nhạt. Quả mọng hình trứng hay thuôn, màu tím, trắng, vàng, đỏ, có đài đồng trưởng. Hạt hẹp, nhiều. Có nhiều thứ trồng: Cà tím hay Cà dái dê, có quả tím, dài hay ngắn. Cà bát, có quả trắng, xanh, dẹp, cao 4-6cm, rộng đến 10cm, nạc cứng dòn. Cà rắn, có quả dài hơn 25cm, màu trắng.
Nơi mọc:  Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ, được trồng ở nước ta từ lâu đời.  

Công dụng: Cà có vị ngọt, tính lạnh, không độc. Người ta thường dùng Cà trong các trường hợp thiếu máu, tạng lao (tràng nhạc), táo bón, giảm niệu, tim dễ kích thích. Cũng dùng chữa các chứng xuất huyết (đại tiện ra máu, phụ nữ rong huyết, đái ra máu, lỵ ra máu), chữa sưng tấy. Ta thường dùng cà để ăn, phải dùng quả chín vì khi chưa chín, quả chứa chất độc solanin. Có thể luộc, xào nấu, ... xắt mỏng tẩm bột rán hoặc nấu bung để ăn; cũng có thể muối nén hay muốn mặn ăn dần. Lá cũng được dùng đắp ngoài làm dịu các vết bỏng, áp xe, bệnh nấm, trĩ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét