THANH NGÂM
Cây thảo, thân vuông
Lá đối, phiến xoan
Tràng nâu, môi tím
Quả cầu, dạng nang.
BXP
Sưu tập
Thanh ngâm, Thằm ngăm đất, Mật đất - Picria
fel-terrae, Chi Picria, Họ Huyền
sâm hay Hoa mõm sói - Scrophulariaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).
Mô tả: Cây thảo, thường đâm rễ ở các mắt dưới, thân vuông, có
lông thưa hay dày. Lá mọc đối, phiến xoan, hơi nhọn ở đầu, dạng góc và tới tròn
ở gốc, mép có răng đều, gân phụ 4-5 cặp, có lông mịn; cuống có cạnh. Chùm hoa ở
nách lá thưa, gồm 4-5 hoa, có cánh hoa màu nâu đỏ trừ môi dưới. Quả nang dạng
trứng, hình cầu, nhẵn, có mũi. Hạt vàng, hình trụ.
Ra hoa quanh năm.
Nơi mọc: Ở nước ta,
cây mọc ven rừng, rừng thường xanh đồng bằng đến 900m từ Lai Châu, Lạng Sơn, Bắc
Thái, Hoà Bình, Hà Tây tới Quảng Trị.
Công dụng: Vị đắng, tính mát. Lá được dùng trong giai đoạn đầu của
thủy thũng, sốt gián cách, vô kinh, đau bụng và đau vùng thắt lưng. Ở Molluyc,
người ta dùng cây làm thuốc trị giun và cũng làm thuốc trị sốt rét cách ba
ngày, kích thích gan làm vận chuyển mật tới ruột nhưng không khử lọc; cũng dùng
trị đau bụng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét