CÀ ĐỘC DƯỢC LÙN
Quả hình trứng, có nhiều gai cứng
Lá đài xanh, cánh trắng, nhọn, dài
Có độc, tính ấm, vị cay
Đau
răng, phong thấp, đau tai...hãy dùng.
BXP
Sưu tập
Cà độc
dược lùn - Dutura stramonium, Chi Datura, Họ Cà - Solanaceae, 52- Bộ Solanales Cà (nhánh 11)
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao 0,30 đến 1m. Lá
mềm, nhẵn, chia thuỳ sâu với mép có răng cưa không đều. Hoa có lá đài màu lục
hoặc hơi tím; tràng hoa màu trắng, đầu các cánh hoa có mũi nhọn dài. Quả hình
trứng, mọc thẳng, có nhiều gai cứng, khi chín nứt thành 4 mảnh đều nhau; hạt
hình thận, màu đen nâu.
Nơi mọc: Cây mọc hoang ở các nước châu Âu,
sang tới Pháp và Anh, và cũng phân bố ở Ấn Độ trên dãy Hinalaya, từ Cashmia tới
Xích Kim và vùng núi ở Trung và Nam Ấn Độ. Ở nước ta, cây được nhập trồng làm
thuốc. Nhân giống bằng hạt. Gieo hạt vào mùa xuân hoặc mùa đông (tháng 10-11).
Gieo độ 40-45 ngày đã có thể đem cây con đi trồng. Người ta thu hái lá lúc cây
đang ra hoa, hái vào buổi sáng sớm, lúc trời nắng ráo, rồi đem phơi nắng hoặc sấy
nhẹ đến khô.
Công dụng: Vị cay, đắng, tính ấm, có độc. Người ta dùng lá đắp nhọt,
loét và cá độc cắn; dịch hoa trị đau tai; dịch quả đắp da đầu để trị gầu và rụng
tóc. Ở Trung Quốc, hoa, lá, hạt dùng chữa hen phế quản, bụng dạ quặn đau, viêm
xương tuỷ sinh mủ, đau răng, đau phong thấp, đòn ngã, rắn cắn, mụn nhọt. Còn dùng gây tê.
Con cảm ơn bác ạ, blog của bác rất hay
Trả lờiXóa