Thứ Tư, 5 tháng 2, 2014

1.695- MẠN KINH

















MẠN KINH

Cây nhỡ, cành non vuông
Lá dưới dày lông trắng
Tràng hoa màu tím lam
Mùi thơm, vị cay đắng.

BXP

Sưu tập

Mạn kinh, Ðẹn ba lá - Vitex trifolia, Chi Vitex, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây nhỡ cao đến 6m; cành non vuông, có lông màu xám. Lá mang 3-5 lá chét, không có lông ở mặt trên, có lông dày trắng ở mặt dưới. Chùm hoa hẹp dầy lông trắng, cao 5-20cm ở ngọn cành, hoa màu lam tím, đài cao 3-4mm; tràng có ống cao 7-8mm, mũi trên nhỏ; vòi nhuỵ thò.
Quả hạch tròn, vàng đo đỏ rồi xám đen.
Hoa quả quanh năm, chủ yếu tháng 4-7.  
Nơi mọc: Ở nước ta cây mọc hoang chủ yếu ở vùng ven biển, đến sau rừng ngập mặn, từ Thanh Hoá qua Ðà Nẵng trở vào đến Tiền Giang (Gò Công) và Kiên Giang (Hà Tiên). Thu hái lá quanh năm, thường là mùa hạ. Thu hái quả vào mùa thu, loại bỏ tạp chất, phơi hay sấy khô, để nơi râm mát, khô ráo, khi dùng có thể sao qua.
Công dụng: Vị đắng, cay, tính hàn, mùi thơm. Thường dùng trị: Cảm mạo phát sốt. Nhức đầu, đau nhức mắt, hoa mắt, chóng mặt. Phong thấp, gân cốt đau, tê buốt. Tiêu hoá không bình thường, viêm ruột ỉa chảy. Ðòn ngã tổn thương. Dùng ngoài lấy lá đem giã đắp trị đòn ngã.

***

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét