CÀ ĐỘC DƯỢC
Quả khi chín tách đều bốn mảnh
Đài ống xanh hình phễu kéo dài
Hoa em mầu trắng tinh khôi
Ho, hen, suyễn thở ... giúp người cắt cơn.
BXP
Sưu tập
Cà độc dược - Datura metel, Chi Datura, Họ Cà - Solanaceae, 52- Bộ Solanales Cà (nhánh 11)
Mô tả: Cây thảo cao đến 2m, sống hằng năm, phần gốc của thân hoá
gỗ. Thân và cành non màu xanh lục hay tím, có nhiều lông tơ ngắn. Lá đơn, mọc
so le; phiến lá nguyên, hình trứng nhọn, gốc phiến lá không đều. Hoa to, mọc đứng,
thường đơn độc, ít khi xếp từng đôi ở nách lá; đài hoa liền nhau, hình ống, màu
xanh, phía trên có 5 răng; cánh hoa màu trắng, dính liền với nhau thành hình phễu
dài đến 20cm nhưng vẫn thấy có 5 thuỳ; có 5 nhị dính trên cánh hoa; bầu trên,
có 2 lá noãn, hàn liền nhau, chứa nhiều noãn. Quả hình cầu, màu lục, đường kính
3cm, có nhiều gai mềm mỏng ở mặt ngoài, khi chín nở làm 4 mảnh. Hạt nhiều, nhăn
nheo, màu nâu nhạt.
Mùa hoa quả: Tháng 4 đến tháng 11 .
Nơi mọc: Cây của Mỹ
châu nhiệt đới, được thuần hoá ở nhiều miền nhiệt đới và ôn đới. Ở nước ta, cây
mọc hoang khắp nơi và cũng được trồng làm cảnh và làm thuốc. Trồng bằng hạt trước
mùa mưa. Người ta đã tạo ra nhiều giống trồng với lá có màu khác nhau: xanh,
tía hay tim tím, hoa đơn hay hoa đôi. Có thể thu hái hoa vào mùa thu; thu hái
lá quanh năm.
Công dụng: Vị cay, tính
ôn, có độc. Hoa dùng trị ho, suyễn thở, ngực bụng lạnh đau, phong thấp đau nhức,
trẻ em cam tích. Còn dùng làm thuốc tê trong phẫu thuật. Lá Cà độc dược là vị
thuốc chặn cơn hen suyễn, chống co bóp trong bệnh đau loét dạ dày ruột, chống
say sóng gây chóng mặt, nôn mửa khi đi tàu, thuyền và máy bay. Còn dùng chữa
phong tê thấp, cước khí (sưng chân), đau dây thần kinh toạ, đau răng, động
kinh, lòi dom. Lá đem ngâm lấy nước trị chứng ho có tính co cứng, suyễn và các
nhánh khí quản viêm.
Ghi chú: Lá cây có độc,
khi dùng phải thận trọng. Khi đã phát hiện là bị trúng độc, phải giải độc bằng
đường vàng và Cam thảo.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét