Thứ Ba, 4 tháng 2, 2014

1.694- HOÀNG KINH



HOÀNG KINH

Lá mọc đối, thường 3-5 lá chét
Hoa nhỏ, nhiều, chuỳ ở ngọn, thành xim
Quả dạng quả mọng, màu vàng hay đen
Lá cay, thơm, quả, hạt đều chữa bệnh.

BXP

Sưu tập

Hoàng kinh, Ngũ trảo hay Chân chim - Vitex negundo, Chi Vitex, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây có kích thước thay đổi, có cành phủ lớp lông dày đặc và mịn, màu xám hay xám nâu. Lá mọc đối có cuống, có 3-5 lá chét hình ngọn giáo nhọn, mép nguyên hay có răng, màu lục trắng nhạt. Hoa nhỏ, nhiều, mọc thành chuỳ xim ở ngọn, phủ một lớp lông màu xám trắng hay xám nâu. Quả dạng quả mọng, màu đen hay vàng, lõm ở đỉnh, bao bởi đài đồng trưởng, chứa 4 hạt.
Mùa hoa quả tháng 5-7.  
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc hoang và cũng được trồng từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Thái, Hà Tây, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình Định tới Sông Bé, Tiền Giang, Kiên Giang. Trồng bằng hạt hoặc bằng cành vào đầu mùa mưa.

Công dụng: Lá vị cay, mùi thơm, tính bình, được dùng trị nhức mỏi gân cốt, trị sốt cách nhật, dùng tắm trị phù thũng, bán thân bất toại và bại liệt. Nấu lá xông hoặc dùng lá khô làm thuốc hút cho bớt nhức đầu. Sắc uống chữa đau lâu, đái ra máu, sưng mình mẩy, viêm ruột và trị lỵ. Có người dùng lá tươi lót xuống giường thành đệm nằm cho bớt nhức mỏi và đắp hòn dái sưng đau (Thiên truỵ). Quả vị cay đắng, tính ấm. Quả, hạt sắc nước cho phụ nữ uống chữa kinh nguyệt khó khăn, không đều, bạch đới và cũng dùng uống cho ra mồ hôi, bớt nhức đầu. Còn dùng trị bệnh về tim và hen suyễn. Người ta cho rằng nó có tính chất làm bền răng, giảm đau đầu, đau mắt, đau tai. Rễ bổ, hạ nhiệt và làm long đờm. Vỏ cây kích thích tiêu hoá và làm long đờm.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét