Thứ Sáu, 31 tháng 1, 2014

1.675- MÒ MÂM XÔI

















MÒ MÂM XÔI

Cụm hoa ở ngọn như mâm xôi
Lông mịn, trắng hồng, thơm tựa nhài
Cuối Hạ, đầu Thu khoe sắc thắm
Vì anh dâng hiến chút tình côi.

BXP

Sưu tập

Mò mâm xôi, Vây trắng, Bần trắng - Clerodendrum philippinum, Chi Clerodendrum, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây nhỏ, có lông mịn. Nhánh có 4 cạnh. Lá to, mọc đối, có cuống dài, phiến xoan, nham nhám; gốc hình tim hay cắt ngang mép uốn lượn, có răng đều. Cụm hoa chuỳ ở ngọn, nom như mâm xôi, dày như cụm hoa đầu. Hoa trắng hay trắng hơi hồng, mùi thơm như hoa nhài; lá bắc dạng lá, đài đo đỏ, có lông mịn; tràng nhẵn, nhị mọc thò ra ngoài, bầu nhẵn mang vòi mảnh và dài. Quả hạch to 1cm, có đài hoa bao bên ngoài.
Cây ra hoa vào mùa hạ, mùa thu.  
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Trung Quốc, Việt Nam đến Malaixia. Ở nước ta cây mọc hoang và cũng được trồng. Thu hái rễ và lá quanh năm, rửa sạch, thái phiến phơi hay sấy khô, có thể dùng tươi.

Công dụng: Rễ có vị ngọt, tính bình. Lá có vị hơi nhạt, tính bình. Rễ dùng trị: Thấp khớp, lưng gối đau, tê bại, cước khí thuỷ thũng. Khí hư, bạch đới, kinh nguyệt không đều. Vàng da, mắt vàng. Dùng ngoài, ngâm rửa trĩ, thoát giang. Lá dùng trị: Khí hư, bạch đới. Cao huyết áp. Dùng ngoài, giã nát hay nấu nước tắm rửa ghẻ, mụn nhọt, chốc đầu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét