Thứ Bảy, 11 tháng 1, 2014

1.603- HÚNG QUẾ

















HÚNG QUẾ

Cây bụi nhỏ, lá đơn
Có mùi thơm đặc biệt
Hoa nhỏ, màu trắng - hồng
Nón, cay, trị nhiều bệnh.

BXP

Sưu tập

Húng giổi, Húng quế hay É trắng - Ocimum basilicum, Chi Ocimum, Họ Hoa môi (họ bạc hà) - Lamiaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây bụi nhỏ, có mùi thơm đặc biệt. Cành vuông. Lá đơn, mọc đối, màu lục bóng, hơi khía răng ở mép. Hoa mọc thành chùm đơn, dài đến 20cm, gồm những vòng 5-6 hoa cách xa nhau. Hoa nhỏ, có tràng hoa màu trắng hay hồng, chia hai môi; môi dưới hơi tròn, còn môi trên chia thành 4 thuỳ đều nhau. Quả bế tư, rời nhau, mỗi quả chứa 1 hạt đen, bóng có vân mạng.
Nơi mọc: Loài cỏ nhiệt đới, được trồng để lấy cành làm rau ăn sống như là gia vị thơm, nhưng cũng được trồng để lấy hạt làm thạch. Có thể gieo hạt vào tháng 3 và trồng vào tháng 5. Thu hái vào mùa hè thu, rửa sạch và phơi khô.

Công dụng: Vị cay, tính nóng, mùi thơm dịu. Cành lá trị: sổ mũi, đau đầu; đau dạ dày, đầy bụng; kém tiêu hoá, viêm ruột, ỉa chảy; kinh nguyệt không đều; chấn thương bầm giập, thấp khớp, tạng khớp. Dùng ngoài trị rắn cắn và sâu bọ đốt, eczema, viêm da. Giã lá tươi để đắp ngoài hoặc nấu nước rửa. Quả dùng trị đau mắt, mờ đục giác mạc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét