NỮ TRINH (RÂM)
Tên em người đặt: Nữ trinh
Trắng trong, tinh khiết, nặng tình nước non
Hương thơm ngây ngất nồng nàn
Chắt chiu tình đất hiến dâng cho đời.
BXP
Sưu tập
Râm, Giâm, Nữ trinh - Ligustrum indicum, Chi Ligustrum, Họ Ô liu
(Nhài) - Oleaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).
Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cành con mảnh, có lông ngắn dày đặc, màu hơi
vàng, có ít lỗ bì. Lá hình trái xoan hay hình mũi mác, tròn hay tù ở gốc, không
lông mặt trên, có lông ngắn mặt dưới, gân phụ 6-7 cặp. Chuỳ hoa ở ngọn nhánh,
trắng, thơm; ống tràng cao 4mm, tai 2mm; nhị 2, thô. Quả hạch tròn, đen lúc
chín.
Nơi mọc: Loài của Ấn
Độ, các nước Ðông dương và Inđônêxia. Ở nước ta, cây được trồng khắp nơi làm
cây cảnh có hoa thơm và lấy cành gỗ làm tăm xỉa răng.
Công dụng: Lá có vị đắng, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, tiêu
sưng. Lá ngâm dầm trong giấm hay nước tiểu dùng làm thuốc đắp trị đụng giập.
Dân gian thường dùng lá trị bệnh về bàng quang.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét