MẮM ĐEN
Cây nhỡ, cành non có bốn góc
Mặt trên màu lục sáng, không lông
Hoa vàng nâu, quả có lông sát màu vàng
Cây tiên phong, cố định bùn nơi lầy thụt
BXP
Sưu tập
Mắm đen - Avicennia marina, Chi Avicennia, Họ Cỏ roi
ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).
Mô tả: Cây nhỡ, có thể to cao đến 15m, cành non có
4 góc. Lá mọc đối, phiến xoan bầu dục hay xoan ngược, mặt trên không lông, màu
lục sáng, mặt dưới màu trăng trắng xám xanh hay vàng vàng tuỳ thứ; gân phụ 5-7
cặp, mảnh; cuống dài 3-15cm. Hoa xếp thành đầu 2-12 hoa trên cuống dài 1-2,5cm;
hoa màu vàng nâu rộng 5-6mm; nhị 4; vòi nhuỵ ngắn. Quả nhỏ, xoan, cao
12-15(25)mm, có lông sát màu vàng.
Ra hoa
quả quanh năm.
Nơi mọc: Loài của Nam Trung Quốc, Ấn Ðộ,
Malaixia, châu Ðại Dương, Nam Phi châu và Việt Nam. Phổ biến ở vùng nước mặn
hay nước lợ, thường là cây tiên phong hay cố định bùn ở bãi lầy. Cũng thường được
trồng. Có hai thứ thường nói đến là Mắm đen - var intermedia (Grilf) Bakh và Mắm
vàng - var rumphiana (Hall f) Bakh.
Công dụng: Lá dùng làm phân
xanh, chứa nhiều đạm. Quả ăn được, cây làm củi, hoa là nguồn nuôi ong mật. Vỏ
thân và vỏ rễ dùng làm thuốc trị bệnh phong hủi.
Ở Trung Quốc người ta dùng làm thuốc trị lỵ.
Ghi chú: Cây Mắm trắng- Avicennia
alba Blume cũng
có công dụng như Mắm đen.
Mắm trắng- Avicennia alba Blume
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét