THỦY KHỔ MẠI
Lá không cuống, nửa ôm thân
Hoa lam nhạt, trắng hay hồng
Quả nang dẹp, khía ở đỉnh
Thuốc thanh nhiệt, chữa bệnh thông.
BXP
Sưu tập
Thủy khổ mại, Rau thuỷ, - Veronica
undulata, Chi Veronica, Họ Mã đề hay họ Xa tiền - Plantaginaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh
11).
Mô tả: Cây thảo nhẵn hay có tuyến, thân mọc bò rồi hướng thẳng
lên, xốp, đơn hay phân nhánh. Lá mọc đối, không cuống và nửa ôm thân, các lá ở
gốc có cuống ngắn hình trái xoan, thuôn hay hình dải - thuôn, nhọn, nguyên hay
hơi có răng. Hoa màu lam nhạt, trắng hay hồng thành chùm ở nách đối diện nhau.
Quả nang dẹp và khía ở đỉnh, ngắn hơn dài hoa. Hạt nhiều, thuôn, hình thấu
kính, hầu như phẳng.
Nơi mọc: Loài của các
vùng ôn đới và cận nhiệt đới, phân bố từ Tây Himalaya tới Trung và Nam Trung Quốc
đến Nhật Bản, còn có ở Thái Lan, Lào, và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc nơi đất
ẩm vùng rừng đồng bằng Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình.
Công dụng: Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, chỉ huyết hoá ứ.
Rễ được dùng chế thuốc súc miệng trị đau họng.
Ở Quảng Tây (Trung Quốc), cây được dùng trị sang dương
thũng độc, đinh đầu rắn, Thủy thũng.
Hết họ Mã đề
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét