Thứ Hai, 27 tháng 1, 2014

1.656- THỦY KHỔ MẠI














THỦY KHỔ MẠI

Lá không cuống, nửa ôm thân
Hoa lam nhạt, trắng hay hồng
Quả nang dẹp, khía ở đỉnh
Thuốc thanh nhiệt, chữa bệnh thông.

BXP

Sưu tập

Thủy khổ mại, Rau thuỷ, - Veronica undulata, Chi Veronica, Họ Mã đề hay họ Xa tiền - Plantaginaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây thảo nhẵn hay có tuyến, thân mọc bò rồi hướng thẳng lên, xốp, đơn hay phân nhánh. Lá mọc đối, không cuống và nửa ôm thân, các lá ở gốc có cuống ngắn hình trái xoan, thuôn hay hình dải - thuôn, nhọn, nguyên hay hơi có răng. Hoa màu lam nhạt, trắng hay hồng thành chùm ở nách đối diện nhau. Quả nang dẹp và khía ở đỉnh, ngắn hơn dài hoa. Hạt nhiều, thuôn, hình thấu kính, hầu như phẳng.
Nơi mọc: Loài của các vùng ôn đới và cận nhiệt đới, phân bố từ Tây Himalaya tới Trung và Nam Trung Quốc đến Nhật Bản, còn có ở Thái Lan, Lào, và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc nơi đất ẩm vùng rừng đồng bằng Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình.
Công dụng: Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, chỉ huyết hoá ứ. Rễ được dùng chế thuốc súc miệng trị đau họng.
Ở Quảng Tây (Trung Quốc), cây được dùng trị sang dương thũng độc, đinh đầu rắn, Thủy thũng.

Hết họ Mã đề

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét