Thứ Hai, 13 tháng 1, 2014

1.610- CÒ CÒ















CÒ CÒ

Cây lưu niên, có lông lởm chởm
Lá mọc đối, bầu dục hay thuôn
Mép răng cưa. Hoa bầu dục nhẵn
Cảm sốt, đau họng, lở hay dùng.

BXP

Sưu tập

Cò cò, Ngổ rừng, Tu hùng tai - Pogostemon auricularius, Chi Pogostemon, Họ Hoa môi (họ bạc hà) - Lamiaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây thảo hằng năm. Thân vuông, dãy nhiều hay ít, mọc đứng hay nằm, phân nhánh, có lông lởm chởm, với lông dài rậm. Lá mọc đối, khụng cuống hay có cuống, phiến bầu dục, thuôn hay thuôn - mũi mác, gần nhọn ở đầu, tròn ở gốc, thường có răng cưa mép. Hoa bầu dục nhẵn. 
Nơi mọc: Cây mọc ở bờ các suối và cả trên đồng ruộng ở nhiều nơi miền Bắc vào tới các tỉnh Tây Nguyên. Thu hái vào mùa hè và mùa thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.

Công dụng: Vị chát, tính mát. Thường dùng chữa: Cảm sốt, sốt rét, đau họng; Rắn cắn; Lở ngoài da, eczema. Ðể dùng ngoài, giã cây tươi và chiết dịch để đắp, hoặc đun sôi lấy nước rửa.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét