TỬ CHÂU LÁ NHỎ
Phiến bầu dục, mép
răng nằm
Hoa xim nách lá, lưỡng phân, thùy dài
Tính bình, vị đắng - Lá tươi
Ngoại thương xuất huyết, dùng ngoài đắp tan.
BXP
Sưu tập
Tử châu lá nhỏ, Thuốc ké - Callicarpa dichotoma, Chi Callicarpa, Họ Cỏ roi
ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).
Mô tả:
Bụi rậm; cành tròn, không lông. Lá có phiến bầu dục, dài 4,5-7cm rộng
2-3,5cm, mép có răng nằm, gân phụ 6 cặp, mặt dưới có lông sét, cuống dài 3mm,
có lông sét. Xim lưỡng phân ngắn ở nách lá, có lông hình sao; đài 1,5mm có 4
răng nhỏ; tràng có ống 2,5mm với thuỳ dài 1mm, nhị 4, thò. Quả hạch to 2-4,5mm.
Ra hoa kết quả vào mùa hạ và thu.
Nơi mọc: Loài của Trung Quốc, Nhật Bản, Việt
Nam. Cây mọc ở lùm bụi, ở vùng trung du thuộc các tỉnh Bắc Thái, Nam Hà, Ninh
Bình cho tới các tỉnh Trung bộ nước ta. Dùng lá tươi hoặc khô. Thu hái vào cuối
hạ, đầu thu. Rễ và thân thu hái quanh năm.
Công dụng: Vị
đắng, tính bình. Lá được dùng chữa các loại chảy máu và các loại ngoại thương
xuất huyết, dùng ngoài tán nhỏ đắp hoặc dùng lá tươi giã đắp. Dùng ngoài không
kể liều lượng. Lá còn dùng chữa ung nhọt, thũng độc, rắn độc cắn. Rễ dùng chữa lưng gối mỏi, ngoại
thương sưng đau. Nhân dân ta cũng thường dùng bó gãy xương
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét