Thứ Tư, 29 tháng 1, 2014

1.666- TỬ CHÂU LÁ TO



TỬ CHÂU LÁ TO

Chi họ Tử châu - em lá to
Lá xoan mũi mác mép răng cưa
Hoa xim hai ngả, đài hình đấu
Chữa bệnh: Tử châu vốn một nhà!

BXP

Sưu tập

Tử châu lá to, Tu hú lá to - Callicarpa macrophylla, Chi Callicarpa, Họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây nhỡ cao 3-5m, các cành non hơi vuông phủ lông hình sao rậm dạng bông hay len màu xám nhạt. Lá mỏng, khá dai, hình trái xoan hay trái xoan mũi mác, dài 8-35cm, rộng 3-15cm, gốc hình nêm hay tròn, đầu có mũi nhọn, mép lượn sóng hay có răng, trừ phần gốc, mặt trên lá phủ các lông hình sao ngắn, mặt dưới có các lông hình sao mềm trắng hoặc xám; cuống lá dài 5-8cm. Hoa họp thành xim hai ngả dài 5-8cm, hoa màu tía, đài hình đấu, có lông ở mặt ngoài với 4 răng bé; tràng có ống nhẵn với 4 thuỳ tròn; nhị 4, thò ngoài, bao phấn có tuyến ở lưng, bầu nhẵn, vòi nhuỵ dài hơn nhị. Quả hạch cỡ 2mm, nhẵn.
Ra hoa vào mùa hạ.
Nơi mọc: Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc dại ở ven đường, ven đồi, ưa sáng, tại một số nơi ở Sơn La, Quảng Ninh, Hà Tây, Hà Nội, Ninh Bình. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô dùng dần. Lá thu hái vào cuối năm mùa hạ đầu thu, phơi khô, tán bột dùng.
Công dụng: Vị hơi cay, đắng, tính bình. Lá được dùng trị các loại chảy máu như xuất huyết đường tiêu hoá, thổ huyết, khạc ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đái ra máu, vết thương hở xuất huyết, đòn ngã sưng đau. Dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết.

Rễ dùng trị đòn ngã sưng đau, phong thấp đau nhức xương.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét