MÈ ĐẤT RÌA
Lông dày nằm ngược, màu vàng hoe
Phiến lá nhọn thon, gốc lá tù
Hoa cụm xim co, thường thắt miệng
Chữa nhiều bệnh tật, người không lo.
BXP
Sưu tập
Mè đất rìa, Bạch thiệt rìa, Tú cầu phòng phong - Leucas
ciliata, Chi Leucas, Họ Hoa môi (họ bạc hà) - Lamiaceae,
Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh
11).
Mô tả: Cây thảo,
có lông dày nằm ngược, màu vàng hoe. Lá có phiến thon dài 6-9cm, rộng 2,5-3cm,
chót thon nhọn, gốc tù, gân phụ 5-6 cặp, mỏng, có lông mép nằm, vàng, cuống dài
đến 6-8mm. Cụm hoa xim co ở ngọn to 1,5-2cm, có phiến lá bắc hẹp dài (1cm) có
lông dài; hoa không cuống, dài 7mm, thắt ở miệng và ở gốc, có lông dài, mau rụng,
răng 10 toả ra
Nơi mọc: Loài của
Trung Quốc, Ấn Ðộ, Nê Pan và Bắc Việt Nam. Thường ở độ cao 500m đến 2750m, chỉ
gặp ở vùng Sa Pa (Lào Cai).
Công dụng: Vị đắng, cay, tính ấm. Rễ dùng trị can khí uất kết, phong
thấp tê liệt ứ đau, trẻ em cam tích, ngứa ngoài da, trĩ và sốt rét. Quả
dùng trị cảm mạo phong hàn, trẻ em bị phù.
Toàn cây dùng trị mụn nhọt sưng lở, ngứa ngoài da, trẻ em
cam tích, mắt hoa, bệnh giang mai, vô danh thũng độc, ngửa lở ngoài da và gẫy
xương.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét