ĐAN SÂM
Nghiêng
cánh tầng cao, chiếc mỏ dài
Săm soi
đáy nước để tìm mồi
Tím màu
chung thủy duyên đôi lứa
Tình nữ
keo sơn giữ trọn đời.
BXP
Sưu tập
Ðan sâm - Salvia
miltiorrhiza, Chi
Salvia, Họ Hoa môi (họ bạc hà) - Lamiaceae,
Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh
11).
Mô tả:
Cây thảo lâu năm, rễ nhỏ dài hình trụ, màu đỏ nâu (nên còn có tên là Xích
sâm, Huyết sâm, Hồng căn). Lá kép mọc đối, thường gồm 3-7 lá chét; lá chét giữa
thường lớn hơn, mép lá chét có răng cưa tù; mặt trên lá chét màu xanh tro, có
lông. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, với 6 vòng hoa; mỗi vòng 3-10 hoa, thông
thường là 5 hoa, màu đỏ tím nhạt. Tràng hoa 2 môi, môi trên cong hình lưỡi liềm,
môi dưới xẻ ba thuỳ; 2 nhị ở môi dưới; bầu có vòi dài. Quả nhỏ.
Ra hoa tháng 4-6, kết quả tháng 7-9.
Nơi mọc: Cây
được nhập trồng ở vùng núi (như Tam Ðảo) và đồng bằng (Hà Nội), sinh trưởng tốt.
Ðào rễ vào mùa đông, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô. Tẩm nước, ủ mềm
một đêm, thái lát mỏng, phơi khô, dùng sống hoặc sao qua, hoặc tẩm rượu 1 giờ rồi
mới sao. Bảo quản nơi kín, khô mát.
Công dụng: Vị
đắng, tính hơi mát. Dùng chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, rong kinh đau bụng,
tử cung xuất huyết, đau khớp xương, hòn báng do khí huyết tích tụ, phong tê,
ung nhọt sưng đau, đơn độc, ghẻ lở. Cũng dùng làm thuốc bổ máu cho phụ nữ và trẻ
em xanh xao vàng vọt, ăn uống thất thường.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét