Chủ Nhật, 12 tháng 1, 2014

1.608- RÂU MÈO



RÂU MÈO

Nhụy dài...nhị cũng nhoài theo
Cho nên người đặt Râu mèo tên em
Trắng trong ... rồi tím niềm tin
Sỏi, thận, thấp khớp ... có em lo gì.

BXP

Sưu tập
R.68 . Râu mèo, Cây bông bạc - Orthosiphon spiralis, Chi Orthosiphon, Họ Hoa môi (họ bạc hà) - Lamiaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Cây thảo lâu năm, cao khoảng 0,5-1m. Thân vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối, có cuống ngắn, chóp nhọn, mép khía răng to. Cụm hoa là chùm xim co ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa màu trắng sau ngả sang màu xanh tím. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom như râu mèo. Bao phấn và đầu nhụy màu tím. Quả bế tư.
Nơi mọc: Loài cây miền Malaixia - Châu Ðại Dương, thường được trồng nhiều ở vùng đồng bằng và vùng núi, cây chịu ngập tốt. Trồng bằng hạt. Khi dùng làm thuốc, cắt cả cây, thu hái khi cây chưa có hoa, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Công dụng: Vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát. Thường được dùng trị: Viêm thận cấp và mạn, viêm bàng quang; Sỏi đường niệu; Thấp khớp tạng khớp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét