Chủ Nhật, 12 tháng 1, 2014

1.606- TRÀ TIÊN





TRÀ TIÊN

Là một thứ của loài Húng quế
Thân lục nhạt, lá khía răng cưa
Hoa nhỏ trắng, cụm xim co
Vị cay, tính ấm ... cây nhà thuốc hay.

BXP

Sưu tập

Trà tiên, Hương thảo - Ocimum basilicum, Chi Ocimum, Họ Hoa môi (họ bạc hà) - Lamiaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Là một thứ của loài Húng dổi. Cây thảo cao tới 50cm hay hơn. Thân vuông, màu lục nhạt, có lông thưa. Lá mọc đối, đầu nhọn, mép khía răng thưa; gân lá có lông thưa ở mặt trên và mặt dưới. Hoa nhỏ màu trắng tập hợp thành xim co ở đầu cành. Quả bế tư.
Nơi mọc: Loài của Phi châu và á châu ôn đới, được trồng ở người nước. Ở nước ta, có trồng ở đồng bằng Bắc bộ và các tỉnh Tây Nguyên để lấy cành lá làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Cành lá thu hái khi cây chưa có hoa hoặc đã có nụ. Dùng tươi hoặc phơi trong râm cho khô. Có thể cất lấy tinh dầu.

Công dụng: Vị cay, tính ấm. Toàn cây có thể chiết tinh dầu và được dùng làm thuốc chữa cảm mạo phong hàn, đau đầu, đau dạ dày, bụng trướng đau, phong thấp đau nhức khớp xương. Dùng ngoài trị rắn độc cắn, viêm da

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét