Thứ Tư, 8 tháng 1, 2014

1.595- BẠC HÀ CAY






















BẠC HÀ CAY

Bạc hà cay thân vuông, màu tím
Lá trái xoan, mọc đối, mép răng thô
Hoa tím hồng, dày bông ở ngọn
Lợi tiêu hoá, chống sỏi mật, vàng da.

BXP

Sưu tập

Bạc hà cay - Mentha x piperita, Chi Mentha, Họ Hoa môi (họ bạc hà) - Lamiaceae, Bộ Lamiales Hoa môi (nhánh 11).

Mô tả: Bạc hà cay được sử dụng là một loài lai giữa Mentha aquatica L và M. spicata L.
Thân vuông cao 40-80cm, thường có màu tím. Lá mọc đối, hình trái xoan - nhọn; mảnh, ít lông, màu lục tới lục - đo đỏ, mép có răng thô. Hoa xếp thành vòng tụ họp thành bông dày đặc ở ngọn thân, mỗi hoa dài cỡ 8mm, hơi có hai môi, tràng hoa màu tía hay hồng đỏ. Có nhiều chủng được trồng khác nhau bởi màu sắc lá thân, bởi mùi vị của tinh dầu.
Nơi mọc: Loài được nhập từ Pháp và Liên Xô (cũ), Ðức từ những năm 1956-1962 vào nước ta. Nhân giống bằng các đoạn thân cành, nhất là các thân ngầm. Sau 2-3 tháng đã có thể thu hái. Ở nước ta, Bạc hà cay cho năng suất tinh dầu chưa cao nên chưa được phát triển.

Công dụng: Cũng được dùng như Bạc hà. Bạc hà cay dùng làm thuốc lợi tiêu hoá, chống co thắt ruột, trướng bụng, vàng da, sỏi mật. Dùng xông chữa cảm cúm và đau họng. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét