CÚC ĐỒNG TIỀN DẠI
Như chị Đồng tiền, nhưng em hoang dại
Lá mọc từ gốc, hoa trắng đơn sơ
Phiến xoan nguyên, trên mặt có lông thưa
Viêm
hầu họng, hành tá tràng...chuyên trj.
BXP
Sưu tập
Cúc đồng tiền dại, Cây men rượu - Gerbera piloselloides,
Chi Gerbera, họ cúc Asteraceae, 55- Bộ Asterales Bộ Cúc (nhánh 12)
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có gốc dày. Lá
hình thuẫn hay trái xoan, mọc từ gốc, chóp tròn, mép nguyên; mặt trên phiến có
lông thưa, mặt dưới có lông mềm dày. Cụm hoa đầu to; lá bắc hình sợi nhọn, có
lông nhiều ở mặt ngoài. Hoa trắng ở trong, tím hồng ở ngoài. Quả bế hình thoi dẹp
có 4-5 cạnh, mang mào lông.
Ra hoa vào tháng 4-6.
Nơi mọc: Cây mọc trên đất núi đá vôi và rừng thưa các tỉnh Lai Châu, Lào
Cai, Bắc Thái, Lạng Sơn, đến tận Kontum, Gia Lai và Lâm Đồng. Còn phân bố ở Ấn
Độ, Mianma, Trung Quốc. Thu hái cây vào mùa hạ, mùa thu; rửa sạch, dùng tươi
hay phơi khô dùng dần. Có khi người ta chỉ lấy cây bỏ hoa, hoặc chỉ dùng rễ.
Công dụng: Vị hơi đắng, tính bình. Thường dùng trị: Cảm lạnh và ho,
lao phổi, khái huyết giả. Viêm hầu họng, viêm hạch hạnh nhân, viêm kết mạc cấp.
Loét dạ dày và hành tá tràng, viêm dạ dày ruột, kiết lỵ. Viêm thận phù thũng,
đái đục. Trẻ em cam tích. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, rắn độc cắn, mụn
nhọt và viêm mủ da, viêm âm đạo do trùng roi. Giã cây tươi đắp chỗ đau, hoặc nấu
nước để rửa.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét